Xét nghiệm sinh hóa Protein phản ứng C để chẩn đoán bệnh

Thứ năm - 30/01/2020 04:01
Xét nghiệm sinh hóa Protein phản ứng C để chẩn đoán bệnh
Xét nghiệm sinh hóa Protein phản ứng C để chẩn đoán bệnh

 

Tác giả: DS. Nguyễn Thị Phương Dung

Tham vấn y khoa: ThS. BS. Trần Việt Hùng


Protein phản ứng C (C reactive protein – CRP) là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu. Bình thường, không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá huỷ mô trong cơ thể gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein ứng ứng C trong huyết thanh (vì vậy protein này còn được gọi là protein phản ứng pha cấp).

Cập nhật: 27/02/2018 lúc 11:52 sáng

Mục lục [Ẩn]

Protein phản ứng C (C reactive protein – CRP) là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu. Bình thường, không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá huỷ mô trong cơ thể gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein ứng ứng C trong huyết thanh (vì vậy protein này còn được gọi là protein phản ứng pha cấp).

Khi tình trạng viêm cấp kết thúc, protein phản ứng C (CRP) nhanh chóng mất đi. Vì vậy, protein C phản ứng được coi như một chỉ dấu phản ánh sự hoạt hóa phản ứng viêm hệ thống. Nồng độ CRP máu được biết là có thể tăng lên rất nhanh từ mức giá trị nền bình thường lên mức cao tới 50mg/dL như một biểu hiện của đáp ứng viêm không đặc hiệu của cơ thể đối với nhiễm trùng và chấn thương.

Có 2 loại Protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu

1. Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): Được sử dụng để đánh giá tình trạng viêm tiến triển.

2. Protein phản ứng C siêu nhạy (high-sensitivity CRP – hs.CRP):

Chất này được coi như một chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch tiến triển âm ỉ.

Protein phản ứng C không mang tính chất đặc hiệu và nồng độ protein này gia tăng trong tất cả các tình trạng viêm.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

– CRP được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến triển của một phản ứng viêm.

– hs-CRP được chỉ định để:

  • Đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch.
  • Xác định nguy cơ tụt HA

Cách lấy bệnh phẩm XN được tiến hành trên huyết thanh

Các phòng xét nghiệm có thể có các yêu cầu khác nhau đối với bệnh nhân trước khi lấy máu (có thể nhịn ăn hoặc không).

Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, nhanh chóng gửi mẫu tới phòng XN để định lượng CRP.

Giá trị bình thường

– CRP: Để đánh giá tình trạng viêm 0 – 1,0 mg/dL hay < 10 mg/L.

– Hs – CRP: Để đánh giá nguy cơ bị bệnh tim mạch < 0,3 mg/dL

Bảng phân loại nguy cơ tim mạch dựa theo nồng độ protein C phản ứng (CRP)*

Mức nguy cơ                         Nồng độ CRP (mg/L)

Thấp                                                   < 1,0

Vừa                                                     1,0 – 3,0

Cao                                                     > 3,0

* Các đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch dựa trên nồng độ CRP được khuyến cáo dựa trên hướng dẫn điều trị của CDC và Hội tim mạch học Hoa kỳ (CDC/AHA)

Tăng nồng độ Protein phản ứng C (CRP)

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Viêm tuỵ cấp.

– Viêm ruột thừa.

– Nhiễm trùng do vi khuẩn.

– Bỏng.

– Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng.

– Bệnh lý ruột do viêm (Vd: bệnh viêm loét đại tràng).

– Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

– U lympho.

– Nhồi máu cơ tim.

– Bệnh lý viêm của tiểu khung (Vd: viêm phần phụ, apxe vòi trứng…vv).

– Viêm động mạch tế bào khổng lồ (polymyalgia rheumatica).

– Viêm khớp dạng thấp.

– Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsis).

– Phẫu thuật (trong vòng 3 ngày đầu sau mổ).

– Lao tiến triển.

Tăng nồng độ hs – CRP

Nguyên nhân chính thường gặp là: Tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

– Kết quả âm tính giả: Dùng các thuốc chống viêm không phải steroid, aspirin, corticosteroid, statin, thuốc chẹn bêta giao cảm.

– Kết quả dương tính giả: Dùng các thuốc điều trị hormon thay thế, thuốc ngừa thai uống.

– Đặt dụng cụ ngừa thai trong buồng tử cung.

– Gắng sức thể lực quá mạnh.

– Có thai.

– Béo phì.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (CRP)

1. Protein phản ứng C (CRP) điển hình sẽ tăng lên trong vòng 6h kể từ khi bắt đầu có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ lắng hồng cầu (thường tăng lên sau khi tình trạng viêm xẩy ra khoảng 1 tuần).

Thêm vào đó, nồng độ protein phản ứng C không bị thay đổi khi có biến đổi về nồng độ globulin máu và hematocrit, điều này khiến cho XN định lượng protein phản ứng C (CRP) rất có giá trị khi BN có bất thường protein máu hay có bất thường của hồng cầu.

2. Định lượng các loại protein phản ứng C có thể cung cấp các thông tin hữu ích:

– Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP) được sử dụng để:

  • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đối với bệnh lý mạn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
  • Đánh giá một nhiễm trùng mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
  • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.

– Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP): Là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mảng vữa xơ mạch. Tăng nồng độ hs – CRP dự báo BN có tăng nguy cơ bị các sự cố mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2. Vì vậy, xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các XN đánh giá nguy cơ mạch vành khác, như định lượng nồng độ cholesterol máu (cholesterol toàn phần và HDL cholesterol).

Bệnh tim mạch được quy là hậu quả cuối cùng của quá trình tương tác giữa các thay đổi nhỏ của tế bào nội mạc mạch máu và đáp ứng viêm liên quan với các thay đổi này:

  • hs-CRP là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và ĐTĐ typ 2.
  • hs-CRP có thể hữu ích như một chỉ dấu độc lập để tiên liệu các sự cố tái phát ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định hoặc hội chứng vành cấp thông số hữu ích.

– Xác định nguy cơ tụt HA.

Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng

– Khi xử trí một số bệnh lý viêm như viêm khớp dạng thấp, nhiễm trùng da và bệnh lý viêm tiểu khung, các tiến hành làm XN cận lâm sàng để đánh giá các chất gây phản ứng pha cấp (acute phase reactant). Hai XN đánh giá các chất gây phản ứng pha cấp (tốc độ lắng hồng cầu và protein phản ứng C) là các chỉ dẫn tốt để đánh giá mức độ của phản ứng viêm.

– Đo nồng độ CRP huyết thanh là XN hữu ích trong quyết định sử dụng kháng sinh cho các BN có dấu hiệu dịch não tủy phù hợp với chẩn đoán viêm màng não, song kết quả nhuộm Gram tìm vi khuẩn trong dịch não tủy âm tính. Khuyến cáo này được dựa trên các dữ liệu cho thấy XN nồng độ CRP trong giới hạn bình thường có giá trị dự đoán âm tính cao trong chẩn đoán viêm màng não do vi khuẩn.

– Các nghiên cứu gần đây tiếp tục đánh giá lợi ích của định lượng hs-CRP trong dự báo nguy cơ tim mạch, nhất là ở phụ nữ và ở người có hội chứng chuyển hoá, cũng như để dự báo nguy cơ bị ung thư đại tràng, và như một chất chỉ điểm cho tình trạng tổn thương phổi tiến triển.

Các cảnh báo lâm sàng

Bệnh nhân có tăng nồng độ hs-CRP cần được khuyến cáo áp dụng các biện pháp làm giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch, và có thể cần chỉ định các thăm dò chẩn đoán bổ sung để xác định sự hiện diện của các bệnh lý tim mạch mới mắc.

Benh.vn (theo xét nghiệm ứng dụng trong lâm sàng)

Nguồn tin: benh.vn

 Từ khóa: Protein phản ứng C

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Giới thiệu

Giới thiệu Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

Giới thiệu khái quát Khoa Dược – bệnh viện Đồng Nai là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và...

Văn bản mới

3468

Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19

Lượt xem:2568 | lượt tải:482

TT-52/2017-BYT

THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN THUỐC VÀ VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC HÓA DƯỢC, SINH PHẨM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

Lượt xem:3139 | lượt tải:779

51/2017/TT-BYT

THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ

Lượt xem:3401 | lượt tải:872

43-2007-QĐ-BYT

QUYẾT ĐỊNH 43-2007-QĐ-BYT VỀ XỬ LÍ RÁC THẢI Y TẾ

Lượt xem:2718 | lượt tải:668

TT 20/2017/TT-BYT

NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2017/TT-BYT VỀ THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Lượt xem:4727 | lượt tải:1060

TT-26/2019-BYT

THÔNG TƯ 26-BYTQUY ĐỊNH VỀ DANH MỤC THUỐC HIẾM

Lượt xem:2355 | lượt tải:782

Công văn 22098/QLD-ĐK

Công văn 22098/QLD-ĐK về việc thống nhất chỉ định đối với thuốc Alphachymotrypsin dùng đường uống, ngậm dưới lưỡi

Lượt xem:6024 | lượt tải:932

07/2017/TT-BYT

DANH MỤC THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN - Thông tư 07/2017/TT-BYT

Lượt xem:5533 | lượt tải:266

15466/QLD – TT

Cục Quản lý Dược: Cập nhật hướng dẫn sử dụng đối với thuốc chứa hoạt chất metformin điều trị đái tháo đường tuýp II

Lượt xem:3593 | lượt tải:111

18584/QLD-ĐK

Cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chứa levonorgestrel sử dụng trong tránh thai khẩn cấp

Lượt xem:3000 | lượt tải:272
Thống kê
  • Đang truy cập15
  • Hôm nay2,870
  • Tháng hiện tại108,740
  • Tổng lượt truy cập12,658,000
Video
Hình ảnh
Thành viên
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây