PHÂN TÍCH SỬ DỤNG VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI
- Thứ ba - 08/02/2022 15:43
- In ra
- Đóng cửa sổ này
PHÂN TÍCH SỬ DỤNG VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG CARBAPENEM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAILày A Cẩu, Nguyễn Thị Thúy Hằng
TÓM TẮT
Mở đầu: Trong số các kháng sinh dự trữ, Carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng, đươc ưu tiên sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa đề kháng gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn kháng Carbapenem đã xuất hiện và gia tăng nhanh chóng. Do đó, việc phân tích và đánh giá sự đề kháng kháng sinh carbapenem là rất cần thiết cho việc điều trị của bệnh nhân. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích sử dụng và sự đề kháng Carbapenem tại bệnh viên đa khoa Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm của bệnh nhân sử dụng thuốc. Phân tích tình hình sử dụng, sự đề kháng, tính hợp lí của các phác đồ chứa Cacbapenem tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 120 hồ sơ bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa hồi sức chống độc được đưa vào nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả
Kết quả: Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới với 55,8%. Bệnh nhân đa số ở độ tuổi từ 60 đến 75 tuổi. Viêm Phổi là nhiễm khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân với 93,3%. Tỷ lệ bệnh nhân diễn tiến tốt chiếm 9,2%. Meropenem là hoạt chất được sử dụng nhiều nhất tại khoa Hồi sức chống độc trong nhóm kháng sinh Carbapenem. Các vi khuẩn gây bệnh chiếm tỷ lệ cao gồm Acinetobacter Baumannii, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa. Acinetobacter Baumannii phân lập được có tỷ lệ kháng carbapenem cao với trên 90%.
Bàn luận: Tỷ lệ đề kháng của Acinetobacter Baumannii, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa đối với nhóm carbapenem chiếm tỷ lệ cao.
MỞ ĐẦU:
Carbapenem là nhóm kháng sinh beta lactam có phổ kháng khuẩn rộng. Các kháng sinh thuộc nhóm này có vai trò nhất định trong điều trị bao vây cũng như điều trị theo mục tiêu những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và đa đề kháng, đặc biệt là những trường hợp đa đề kháng có liên quan đến trực khuẩn Gram âm mà những thuốc khác không hiệu quả hoặc không phù hợp [1]. Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất thế giới, trong đó có các chủng vi khuẩn đề kháng với carbapenem đã tăng tới 50%. Theo một nghiên cứu cắt ngang trên 3287 bệnh nhân điều trị tại 15 đơn vị điều trị tích cực, tỷ lệ kháng carbapenem của A.baumannii phân lập được từ những trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện đã lên đến 89,2%, tỉ lệ này đối với P.aeruginosa là 55,7% và xếp thứ ba là K.pneumoniae với 14,9% [2]. Do đó, việc phân tích và đánh giá sự đề kháng kháng sinh carbapenem là rất cần thiết cho việc điều trị của bệnh nhân. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài “ Phân tích sử dụng và sự đề kháng tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai” với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích đặc điểm của bệnh nhân sử dụng thuốc.
- Phân tích tình hình sử dụng và sự đề kháng Carbapenem.
- Phân tích tính hợp lý trong sử dụng carbapenem trên các bệnh nhân.
Mở đầu: Trong số các kháng sinh dự trữ, Carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng, đươc ưu tiên sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa đề kháng gây ra. Tuy nhiên, vi khuẩn kháng Carbapenem đã xuất hiện và gia tăng nhanh chóng. Do đó, việc phân tích và đánh giá sự đề kháng kháng sinh carbapenem là rất cần thiết cho việc điều trị của bệnh nhân. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích sử dụng và sự đề kháng Carbapenem tại bệnh viên đa khoa Đồng Nai”.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích đặc điểm của bệnh nhân sử dụng thuốc. Phân tích tình hình sử dụng, sự đề kháng, tính hợp lí của các phác đồ chứa Cacbapenem tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: 120 hồ sơ bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa hồi sức chống độc được đưa vào nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả
Kết quả: Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới với 55,8%. Bệnh nhân đa số ở độ tuổi từ 60 đến 75 tuổi. Viêm Phổi là nhiễm khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân với 93,3%. Tỷ lệ bệnh nhân diễn tiến tốt chiếm 9,2%. Meropenem là hoạt chất được sử dụng nhiều nhất tại khoa Hồi sức chống độc trong nhóm kháng sinh Carbapenem. Các vi khuẩn gây bệnh chiếm tỷ lệ cao gồm Acinetobacter Baumannii, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa. Acinetobacter Baumannii phân lập được có tỷ lệ kháng carbapenem cao với trên 90%.
Bàn luận: Tỷ lệ đề kháng của Acinetobacter Baumannii, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa đối với nhóm carbapenem chiếm tỷ lệ cao.
1.DS.CKI Lày A Cẩu, khoa Dược, BVĐK Đồng Nai. 2. Dscđ Nguyễn Thị Thúy Hằng, khoa Dược, BVĐK Đồng Nai |
MỞ ĐẦU:
Carbapenem là nhóm kháng sinh beta lactam có phổ kháng khuẩn rộng. Các kháng sinh thuộc nhóm này có vai trò nhất định trong điều trị bao vây cũng như điều trị theo mục tiêu những trường hợp nhiễm khuẩn nặng và đa đề kháng, đặc biệt là những trường hợp đa đề kháng có liên quan đến trực khuẩn Gram âm mà những thuốc khác không hiệu quả hoặc không phù hợp [1]. Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ kháng kháng sinh cao nhất thế giới, trong đó có các chủng vi khuẩn đề kháng với carbapenem đã tăng tới 50%. Theo một nghiên cứu cắt ngang trên 3287 bệnh nhân điều trị tại 15 đơn vị điều trị tích cực, tỷ lệ kháng carbapenem của A.baumannii phân lập được từ những trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện đã lên đến 89,2%, tỉ lệ này đối với P.aeruginosa là 55,7% và xếp thứ ba là K.pneumoniae với 14,9% [2]. Do đó, việc phân tích và đánh giá sự đề kháng kháng sinh carbapenem là rất cần thiết cho việc điều trị của bệnh nhân. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành đề tài “ Phân tích sử dụng và sự đề kháng tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai” với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích đặc điểm của bệnh nhân sử dụng thuốc.
- Phân tích tình hình sử dụng và sự đề kháng Carbapenem.
- Phân tích tính hợp lý trong sử dụng carbapenem trên các bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh Viện đa khoa Đồng Nai có chỉ định sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem từ 1/1/2020 đến 31/12/2020.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả.
- Cỡ mẫu: 120 bệnh nhân.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ 18 tuổi có sử dụng Carbapenem ít nhất 3 ngày trở lên.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đủ thông tin, bệnh nhân ung thư, HIV, phụ nữ có thai.
- Cách tiến hành:
- Ghi nhận các thông tin về sử dụng thuốc trên bệnh nhân thông qua mẫu nghiên cứu: họ tên bệnh nhân, năm sinh, giới tính, các nhiễm khuẩn đi kèm, thuốc đang sử dụng, cận lâm sàng, đặc điểm vi sinh, kháng sinh đồ…
- Đánh giá tình hình sử dụng, sự đề kháng, tính hợp lý của các phác đồ có chứa Carbapenem theo tài liệu [3].
- Xử lý số liệu:
- Dữ liệu được xử lý trên Microsoft Excel 2010 và SPSS Statistic 20.0
- Dựa trên kết quả đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất về việc sử dụng thuốc một cách hợp lý và an toàn trên bệnh nhân.
Đặc điểm bệnh nhân:
Giới tính và độ tuổi
Các đặc điểm về tuổi và giới tính trong mẫu nghiên cứu được biểu thị qua bảng 1.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính
Đặc điểm chung | Phân bố | Tần số (n) | Tỷ lệ (%) |
Tuổi | <60 | 30 | 25 |
60 – 75 | 48 | 40 | |
>75 | 42 | 35 | |
Trung bình ± SD | 68,29 ± 14,9 | ||
Giới tính | Nam | 67 | 55,8 |
Nữ | 53 | 44,2 |
Các nhiễm khuẩn và kết quả điều trị trên bệnh nhân:
Bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm Carbapenem trong nghiên cứu thường mắc nhiều bệnh nhiễm khuẩn. Các nhiễm khuẩn này thường là nguyên nhân dẫn đến những tiên lượng xấu cho bệnh nhân. Tỷ lệ các nhiễm khuẩn này được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Các nhiễm khuẩn và kết quả điều trị trong mẫu nghiên cứu
Đặc điểm | Phân bố | n (%) |
Loại nhiễm khuẩn | Viêm phổi | 112 (93,3%) |
Nhiễm trùng huyết | 44 (36,7%) | |
Da, mô mềm | 20 (16,7%) | |
Nhiễm trùng tiết niệu | 16 (13,3%) | |
Nhiễm trùng thần kinh | 9 (7,5%) | |
Nhiễm trùng khác | 20 (16,7%) | |
Kết quả điều trị | Khỏi/đỡ | 11 (9,2%) |
Không thay đổi | 17 (14,2%) | |
Nặng hơn | 90 (75%) | |
Tử vong | 2 (1,7%) |
Tỷ lệ bệnh nhân diễn tiến nhẹ chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 9,2%, ngược lại có đến 75% bệnh nhân nặng hơn sau điều trị.
Tình hình sử dụng và sự đề kháng Carbapenem:
Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong nhóm Carbapenem:
Bảng 3. Tỷ lệ sử dụng các hoạt chất trong nhóm Carbapenem
Nhóm carbapenem | Tần số | % |
Imipenem | 35 | 29,2 |
Meropenem | 67 | 55,8 |
Ertapenem | 2 | 1,7 |
Doripenem | 1 | 0,8 |
Cả Imipenem và Meropenem | 15 | 12,5 |
Lựa chọn thuốc theo kinh nghiệm:
Bảng 4. Lựa chọn Carbapenem theo thời gian có kết quả kháng sinh đồ
Phác đồ | Imipenem | Meropenem | ||
N | % | N | % | |
Trước khi có kháng sinh đồ | 21 | 58,3 | 30 | 47,6 |
Sau khi có kháng sinh đồ | 15 | 41,7 | 33 | 52,4 |
Đặc điểm vi sinh:
Phân lập vi khuẩn:
Trong 120 hồ sơ bệnh án, có 113 hồ sơ được chỉ định nuôi cấy vi khuẩn, chiếm tỉ lệ 94,2%. Trong số 177 mẫu bệnh phẩm cho kết quả dương tính, số mẫu bệnh phẩm dương tính được định danh vi khuẩn là 131, 46 mẫu bệnh phẩm còn lại bao gồm vi nấm và các vi khuẩn không được định danh.
Bảng 5. Đặc điểm vi sinh của mẫu nghiên cứu
Chỉ tiêu | Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) |
Tỷ lệ BN có xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn (N=120) | 113 | 94,2 |
Số mẫu dương tính (N=329) | 177 | |
Số loại vi khuẩn | 13 | |
Các chủng vi khuẩn (N=131) | ||
A.baumannii | 40 | 30,5 |
K.pneumoniae | 40 | 30,5 |
P.aeruginosa | 13 | 9,9 |
Achromobacter species | 1 | 0,8 |
Burkholderia cepacia | 4 | 3,1 |
E.coli | 9 | 6,9 |
E.cloacae | 1 | 0,8 |
P.rettgeri | 1 | 0,8 |
P.mirabilis | 10 | 7,6 |
S.paucimobilis | 1 | 0,8 |
S.haemolyticus | 1 | 0,8 |
S.aureus | 8 | 6,1 |
S.maltophilia | 2 | 1,5 |
Kết quả phân lập A.baumannii , K.pneumoniae và P.aeruginosa từ các mẫu bệnh phẩm nuôi cấy được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. Tỷ lệ vi khuẩn phân lập theo mẫu bệnh phẩm
Vi khuẩn | Đàm (n=96) Tần số (%) |
Máu (n=21) Tần số (%) |
Nước tiểu (n=6) Tần số (%) |
Khác (n=8) Tần số (%) |
A.baumannii | 36 (37,5%) | 4 (19%) | 0 (0%) | 0 (0%) |
K.pneumoniae | 33 (34,4%) | 4 (19%) | 2 (33,3%) | 1 (12,5%) |
P.aeruginosa | 10 (10,4%) | 1 (4,8%) | 0 (0%) | 2 (25%) |
Sự đề kháng carbapenem:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn ra 3 vi khuẩn được chỉ định kháng sinh đồ nhiều nhất trong tổng số 13 vi khuẩn phân lập được là A.baumannii, K.pneumoniae và P.aeruginosa để khảo sát sự đề kháng của các vi khuẩn này với các kháng sinh Carbapenem. Kết quả được thể hiện qua bảng 7.
Bảng 7. Tỷ lệ kháng Meropenem, Imipenem và Ertapenem của vi khuẩn
STT | Tên vi khuẩn | Kháng Meropenem | Kháng Imipenem | Kháng Ertapenem | |||
n | % | n | % | n | % | ||
1 | A.baumannii | 44 | 93,6 | 44 | 93,6 | 45 | 95,7 |
2 | K.pneumoniae | 38 | 65,5 | 38 | 65,5 | 45 | 77,6 |
3 | P.aeruginosa | 11 | 73,3 | 11 | 73,3 | 15 | 100 |
Kháng sinh đồ của A.baumannii, K.pneumoniae và P.aeruginosa được phân lập từ các bệnh nhân sử dụng Carbapenem được ghi nhận qua bảng 8.
Bảng 8. Kháng sinh đồ của A.baumannii, K.pneumoniae và P.aeruginosa
Kháng sinh |
A.Baumannii | K.pneumoniae | P.aeruginosa | ||||||
N | Nhạy (%) | Kháng (%) | N | Nhạy (%) | Kháng (%) | N | Nhạy (%) | Kháng (%) | |
Piperacillin/ Tazobactam |
47 | 6,4 | 93,6 | 58 | 19 | 79,3 | 15 | 40 | 26,7 |
Ertapenem | 47 | 4,3 | 95,7 | 58 | 20,7 | 77,6 | 15 | 0 | 100 |
Imipenem | 47 | 6,4 | 93,6 | 58 | 20,7 | 65,5 | 15 | 20 | 73,3 |
Meropenem | 47 | 6,4 | 93,6 | 58 | 34,5 | 65,5 | 15 | 26,7 | 73,3 |
Ceftriaxon | 47 | 8,5 | 91,5 | 58 | 15,5 | 84,5 | 15 | 6,7 | 93,3 |
Ceftazidim | 47 | 6,4 | 93,6 | 58 | 19 | 79,3 | 15 | 26,7 | 60 |
Cefepim | 47 | 6,4 | 91,5 | 58 | 15,5 | 82,8 | 15 | 26,7 | 66,7 |
Gentamicin | 47 | 8,5 | 91,5 | 58 | 32,8 | 67,2 | 15 | 13,3 | 86,7 |
Amikacin | 47 | 8,5 | 91,5 | 58 | 75,9 | 24,1 | 15 | 53,3 | 26,7 |
Tobramicin | 47 | 12,8 | 87,2 | 58 | 15,5 | 74,1 | 15 | 33,3 | 66,7 |
Ciprofloxacin | 47 | 10,6 | 89,4 | 57 | 10,5 | 89,5 | 15 | 13,3 | 86,7 |
Fosfomycin | 47 | 2,1 | 97,9 | 54 | 16,7 | 83,3 | 15 | 13,3 | 86,7 |
Tigecyclin | 47 | 4,3 | 93,6 | 57 | 68,4 | 10,5 | 15 | 0 | 100 |
Colistin | 46 | 93,5 | 6,5 | 10 | 70 | 30 | 15 | 86,7 | 13,3 |
Amoxicillin/ Clavulanat |
47 | 2,1 | 97,9 | 56 | 14,3 | 82,1 | 15 | 0 | 100 |
Ampicillin/ Sulbactam |
47 | 4,3 | 95,7 | 57 | 7 | 93 | 15 | 0 | 100 |
Aztreonam | 47 | 4,3 | 95,7 | 57 | 14 | 86 | 15 | 20 | 73,3 |
Cefazolin | 47 | 4,3 | 95,7 | 55 | 14,5 | 85,5 | 15 | 0 | 100 |
Cefoxitin | 47 | 4,3 | 95,7 | 57 | 29,8 | 61,4 | 15 | 6,7 | 93,3 |
Cefalexin | 46 | 6,5 | 93,5 | 56 | 14,3 | 85,7 | 15 | 20 | 80 |
Cloramphenicol | 47 | 4,3 | 95,7 | 57 | 29,8 | 57,9 | 15 | 6,7 | 93,3 |
Nitrofurantoin | 47 | 4,3 | 95,7 | 57 | 12,3 | 84,2 | 15 | 6,7 | 93,3 |
Norfloxacin | 46 | 6,5 | 93,5 | 57 | 14 | 86 | 15 | 13,3 | 86,7 |
Tetracyclin | 47 | 14,9 | 70,2 | 57 | 17,5 | 80,7 | 15 | 6,7 | 93,3 |
Ticarcillin/ Clavulanat |
47 | 8,5 | 91,5 | 56 | 14,3 | 85,7 | 15 | 20 | 80 |
Trimethoprim | 47 | 2,1 | 97,9 | 57 | 12,3 | 87,7 | 15 | 0 | 100 |
Trimethoprim/ Sulfamethoxazol |
47 | 19,1 | 80,9 | 57 | 15,8 | 84,2 | 15 | 0 | 100 |
Cùng với thói quen sử dụng kháng sinh phổ rộng hiện nay, K.pneumoniae là vi khuẩn có tỷ lệ đề kháng kháng sinh cao thứ hai. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đề kháng với kháng sinh nhóm Carbapenem được ghi nhận là khá cao 65,5% kháng Imipenem và Meropenem, 77,6% kháng Ertapenem. Amikacin, Colistin và Tigecyclin là 3 kháng sinh còn nhạy cao với K.pneumoniae với tỷ lệ lần lượt là 75,9%, 70% và 68,4%. So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyến thì tỷ lệ đề kháng Carbapenem trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn [6].
Vi khuẩn cuối cùng được đề cập đến trong nghiên cứu là P.aeruginosa, đây cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn cho công tác điều trị tại các bệnh viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, P.aeruginosa đã đề kháng hoàn toàn với 7 kháng sinh bao gồm Ertapenem, Tigecyclin, Amoxicillin/Clavulanat, Ampicillin, Trimethoprim, Trimethoprim/sulfamethoxazol và Cefazolin. Ngoài ra, đa số kháng sinh cũng đã bị vi khuẩn này đề kháng với tỷ lệ trên 80%. Colistin là kháng sinh còn lại nhạy cao với P.aeruginosa với tỷ lệ 86,7%, trong khi đó tỷ lệ nhạy của Meropenem (26,7%) và Imipenem (20%) là rất thấp. So với các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hải, Nguyễn Thanh Bảo và cộng sự thì độ nhạy của nghiên cứu này thấp hơn. 87,5% P.aeruginosa nhạy với Meropenem và Imipenem ở nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hải. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bảo và cộng sự tỷ lệ nhạy của Imipenem và Meropenem với P.aeruginosa lần lượt là 67,39% và 78,26% [9].
Tính phù hợp trong sử dụng Carbepenem:
Phù hợp về chỉ đinh:
Tính phù hợp về chỉ định được đánh giá dựa trên kết quả kháng sinh đồ. Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, phác đồ được coi là phù hợp nếu vi khuẩn còn nhạy với kháng sinh nhóm carbapenem [10].
Bảng 9. Tính phù hợp về chỉ định carbapenem
Kháng sinh đồ | Imipenem | Meropenem | ||
n | % | n | % | |
Phù hợp | 18 | 50 | 37 | 58,7 |
Không phù hợp | 18 | 50 | 26 | 41,3 |
Tổng | 36 | 100 | 63 | 100 |
Phù hợp về liều dùng:
Tính phù hợp về liều được đánh giá dựa trên khía cạnh liều dùng 1 lần, số lần đưa thuốc trong ngày hoặc cả hai khía cạnh trên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá liều Carbapenem điều trị dựa trên khuyến cáo của Dược thư quốc gia Việt Nam 2015 (DTQGVN 2015). Giá trị độ lọc cầu thận dùng làm căn cứ cho việc đánh giá chức năng thận và lựa chọn Carbapenem điều trị. Tỷ lệ phù hợp về liều trên các hồ sơ có chỉ định phù hợp được trình bày qua bảng 10.
Bảng 10. Tính phù hợp về liều Carbapenem
Đánh giá |
DTQGVN 2015 | |||
Imipenem | Meropenem | |||
n | % | n | % | |
Phù hợp | 15 | 83,3 | 27 | 73 |
Không phù hợp | 3 | 16,7 | 10 | 27 |
Tổng | 18 | 100 | 37 | 100 |
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Dựa trên kết quả 120 bệnh nhân có sử dụng Carbapenem điều trị tại khoa Hồi Sức Tích Cực của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai chúng tôi có một số kết luận như sau:
Đặc điểm bệnh nhân:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam (55,8%) cao hơn tỷ lệ nữ.. Bệnh nhân thuộc nhóm từ 60 đến 75 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (40%).
Phân tích bệnh án của 120 bệnh nhân có thời gian nhập viện và điều trị từ 1/1/2020 đến ngày 31/12/2020 đã có 93,3% bệnh nhân có nhiễm viêm phổi.
Tình hình sử dụng và sự đề kháng kháng sinh:
Meropenem là kháng sinh được dùng nhiều nhất trong nhóm carbapenem (55,8%). Tỷ lệ sử dụng Imipenem, Meropenem trước khi có kháng sinh đồ lần lượt là 58,3% và 47,6%. Mẫu bệnh phẩm phân lập chủ yếu là đàm với 96 mẫu.
Tỷ lệ đề kháng của A.baumannii, K.pneumoniae và P.aeruginosa đối với kháng sinh nhóm Carbapenem chiếm tỷ lệ cao với trên 65%. Đối với A.baumannii tỷ lệ đề kháng Carbapenem trên 90%.
Tính phù hợp:
50% hồ sơ bệnh án phù hợp về chỉ định imipenem, còn với meropenem là 58,7%. Theo DTQGVN 2015, tỷ lệ phù hợp về liều là 83,3% với Imipenem và 73% với Meropenem.
Đề nghị:
Việc điều trị kháng sinh ban đầu nên được đánh giá lại và xem xét điều chỉnh khi đã có kết quả vi sinh.
Xây dựng các kháng sinh đồ của A.baumannii, K.pneumoniae và P.aeruginosa tại tất cả các khoa tại bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Verwaest, C., Belgian Multicenter Study Group. (2000), "Meropenem versus imipenem/cilastatin as empirical monotherapy for serious bacterial infections in the intensive care unit", Clinical microbiology and infection. pp. 6.6: 294-302
2. W. H. Organization. (2011), "Report on the burden of endemic health care-associated infection worldwide: a systematic review of the literature".
3. Bộ Y Tế (2015), “Dược Thư Quốc Gia Việt Nam”, NXB Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Thu Thủy và cộng sự (2020), “Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh carbapenem trong điều tị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông”, tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, 11(6), tr.9-15.
5. Versporten, A., Zarb, P., Caniaux, I., Gros, M. F., Drapier, N., Miller, M., Jarlier, V., Nathwani, D., Goossens, H., & Global-PPS network (2018). Antimicrobial consumption and resistance in adult hospital inpatients in 53 countries: results of an internet-based global point prevalence survey. The Lancet. Global health, 6(6), e619–e629.
6. Nguyễn Thị Tuyến (2018), “Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh carbapenem tại Bệnh viện Bạch Mai”, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học dược Hà Nội.
7. Ngô Thị Thu Anh (2017), “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại khoa hồi sức cấp cứu, bệnh viện nhi Thanh Hóa”, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội.
8. Lưu Thị Vũ Nga và cộng sự (2020), “Mối liên quan giữa mức độ kháng carbapenem và sự xuất hiện gen mã hóa carbapenemase của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập tại một số bệnh viện”, tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 62(7), tr. 35-39.
9. Nguyễn Thanh Bảo và cộng sự (2012), “Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(1), tr. 206-214.
10. Zhanel, G. G., Wiebe, R., Dilay, L., Thomson, K., Rubinstein, E., Hoban, D. J., Noreddin, A. M., & Karlowsky, J. A. (2007). “Comparative review of the carbapenems”, Drugs, 67(7), 1027–1052.