Chỉ định của Brilinta (ticagrelor)
- Thứ hai - 30/10/2023 10:29
- In ra
- Đóng cửa sổ này
BRILINTA 90MG
Hội chứng mạch vành cấp
BRILINTA, dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ASA), được chỉ định để phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn bị Hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên [non ST elevation Myocardial Infarction - NSTEMI], hoặc nhồi máu cơ tim có ST chênh lên [ST elevation Myocardial Infarction - STEMI]; gồm bệnh nhân được điều trị nội khoa, và bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da (percutaneous coronary intervention - PCI) hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành (coronary artery by-pass grafting - CABG).
Nghiên cứu PLATO được thực hiện trên 18.624 bệnh nhân có triệu chứng của đau thắt ngực không ổn định (UA) trong vòng 24 giờ, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (NSTEMI) hoặc nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) và đã bắt đầu điều trị nội khoa, hoặc có can thiệp mạch vành qua da (PCI), hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG).
Trên nền điều trị ASA hằng ngày, dùng ticagrelor liều 90mg hai lần mỗi ngày cho thấy hiệu quả vượt trội hơn sử dụng clopidogrel liều 75 mg mỗi ngày trên tiêu chí chính bao gồm tử vong tim mạch [CV], nhồi máu cơ tim [MI] hoặc đột quỵ, với sự khác biệt rõ rệt về tiêu chí tử vong tim mạch và nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân sử dụng liều nạp 300 mg clopidogrel (có thể lên đến 600mg nếu có can thiệp mạch vành qua da (PCI)) hoặc 180 mg ticagrelor.
Kết quả nghiên cứu đến sớm (giảm 0,6% nguy cơ tuyệt đối [absolute risk reduction-ARR] và giảm 12% nguy cơ tương đối [Relative risk reduction-RRR] sau 30 ngày) với hiệu quả điều trị hằng định suốt 12 tháng, tính theo ARR là 1,9% mỗi năm và RRR là 16%. Kết quả cho thấy thời gian điều trị bằng ticagrelor cho bệnh nhân có thể lên đến 12 tháng. Điều trị cho 54 bệnh nhân bị Hội Chứng Mạch Vành Cấp bằng ticagrelor thay vì clopidogrel sẽ ngăn ngừa 1 biến cố huyết khối xơ vữa động mạch, điều trị cho 91 bệnh nhân giúp ngăn ngừa 1 trường hợp tử vong tim mạch.
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)
Brilinta được chỉ định để giảm nguy cơ đột quỵ ở những bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính (Thang điểm Đột quỵ NIH ≤5) hoặc có nguy cơ cao bị cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA).
Nghiên cứu THALES (NCT03354429) là một nghiên cứu nhóm song song, ngẫu nhiên, mù đôi, so sánh BRILINTA 90 mg hai lần mỗi ngày với giả dược trên 11,016 bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA). Biến cố nghiên cứu chính là sự xuất hiện đầu tiên của kết hợp giữa đột quỵ và tử vong trong vòng 30 ngày. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ được đánh giá là một trong những biến cố nghiên cứu phụ.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi khởi phát đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc TIA, bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên dùng BRILINTA (90 mg hai lần mỗi ngày, với liều tải ban đầu là 180 mg) hoặc giả dược trong 30 ngày, trên nền aspirin liều khởi đầu 300-325 mg sau đó 75-100 mg mỗi ngày. Thời gian điều trị trung bình là 31 ngày.
BRILINTA vượt trội hơn giả dược trong việc giảm tỷ lệ biến cố chính (kết hợp đột quỵ và tử vong), tương ứng với giảm nguy cơ tương đối (RRR) 17% và giảm nguy cơ tuyệt đối (ARR) 1,1% (Bảng 5). Hiệu quả được thúc đẩy chủ yếu bởi sự giảm đáng kể đột quỵ của biến cố chính (19% RRR, 1,1% ARR).
Hiệu quả điều trị của BRILINTA đối với đột quỵ và tử vong được tích lũy trong 10 ngày đầu tiên và duy trì trong 30 ngày.
BRILINTA 60MG
BRILINTA 60mg, dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ASA), được chỉ định để phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn bị:
- Hội chứng mạch vành cấp, hoặc
- Tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) và có nguy cơ cao tiến triển biến cố huyết khối do xơ
vữa.
Nghiên cứu PEGASUS TIMI 54 là một nghiên cứu đa trung tâm quốc tế, nhóm song song, kiểm chứng bằng giả dược, mù đôi, lựa chọn ngẫu nhiên, dựa theo biến cố xảy ra, tiến hành trên 21.162 bệnh nhân để đánh giá việc dự phòng biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch, dùng ticagrelor 2 mức liều (cả 90 mg hai lần mỗi ngày hoặc 60 mg hai lần mỗi ngày) kết hợp với liều thấp ASA (75-150 mg), so với liệu pháp điều trị ASA đơn thuần ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và có yếu tố nguy cơ huyết khối do xơ vữa động mạch.
Bệnh nhân đủ điều kiện để tham gia nghiên cứu nếu như ≥ 50 tuổi, có tiền sử nhồi máu cơ tim (1-3 năm trước khi được lựa chọn ngẫu nhiên), và đã có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ huyết khối do xơ vữa động mạch: tuổi ≥65 tuổi, bệnh đái tháo đường hiện đang điều trị, nhồi máu cơ tim tái phát, có bằng chứng về bệnh nhiều nhánh mạch vành, hoặc rối loạn chức năng thận mãn tính không phải giai đoạn cuối.
Cả hai phác đồ liều 60 mg hai lần mỗi ngày và 90 mg hai lần mỗi ngày của ticagrelor kết hợp với ASA đều vượt trội so với điều trị bằng ASA đơn thuần trong phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch (tiêu chí cộng gộp cuối: tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ), với hiệu quả điều trị thống nhất trong toàn bộ thời gian nghiên cứu, đạt được RRR 16% và 1,27% ARR đối với ticagrelor 60 mg, và RRR 15% và 1,19% ARR đối với ticagrelor 90 mg.
Mặc dù dữ liệu hiệu quả của 90 mg và 60 mg là tương tự nhau, có bằng chứng rằng liều thấp có khả năng dung nạp và an toàn hơn về mặt nguy cơ chảy máu và khó thở. Vì vậy, khuyến khích chỉ dùng BRILINTA 60 mg hai lần mỗi ngày kết hợp với ASA để phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch (tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ) ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và có nguy cơ cao tiến triển biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch.
So với liệu pháp điều trị bằng ASA đơn thuần, ticagrelor 60 mg hai lần mỗi ngày làm giảm đáng kể tiêu chí gộp chung chính của tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Mỗi yếu tố đều đóng góp vào việc giảm tiêu chí gộp chung chính (tử vong tim mạch 17% RRR, nhồi máu cơ tim 16% RRR, và đột quỵ 25% RRR).
Tài liệu tham khảo
1. Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Brilinta.